Phẫu thuật điều trị ung thư tiền liệt tuyến

1.  Nguyên tắc phẫu thuật trong ung thư tuyến tiền liệt

  • Cắt toàn bộ tuyến tiền liệt, túi tinh và bóng của ống dẫn tinh.
  • Nạo hạch chậu từ hạch chậu bịt đến vùng chia đôi động mạch chậu chung.
  • Nạo hạch mở rộng: đến chỗ chia đôi động mạch chủ bụng.
  • Bảo tồn bó mạch – thần kinh cương tối đa có thể.

2.  Các phương pháp phẫu thuật

Tên phẫu thuật là ‘cắt tuyến tiền liệt tận gốc’. Phẫu thuật này có nhiều loại và tên gọi: theo mổ mở hay mổ nội soi; theo đường tiếp cận tuyến tiền liệt qua phúc mạc, sau phúc mạc hay qua đường đáy chậu là:

  • Phẫu thuật (mở) cắt tuyến tiền liệt tận gốc (RP).
  • Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua đường đáy chậu (PRP).
  • Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua phúc mạc (TRP).
  • Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua đường sau phúc mạc (LRP).
  • Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc có hỗ trợ của rô–bốt (RaRP).

3.  Chỉ định can thiệp phẫu thuật

     Chỉ định can thiệp theo loại kĩ thuật và đường tiếp cận tuyến tiền liệt

ung thu tien liet tuyen

ung thư tiền liệt tuyến

  • Phẫu thuật mở hay nội soi có cùng chỉ định như nhau, việc quyết định phương pháp nào là tùy thuộc sự lựa chọn và kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
  • Riêng với đường mổ qua vùng đáy chậu nên được khuyến khích cho ung thư giai đoạn khu trú, vì cho kết quả tốt và đảm bảo thẩm mỹ. Tuy nhiên, khi lựa chọn đường mổ này cần phải xác định là: không có di căn hạch, với các tiêu chuẩn kèm theo là PSA<10ng/ml, Gleason <7, tốt nhất là có sinh thiết hạch chậu âm tính.

      Chỉ định theo bệnh lý của của ung thư tuyến tiền liệt

      Nguyên tắc của chỉ định phẫu thuật trong ung thư tuyến tiền liệt

  • Căn cứ vào giai đoạn tiến triển của ung thư theo hệ thống TNM (cập nhật hàng năm theo y học chứng cứ và đồng thuận quốc tế).
  • Theo độ ác tính của tế bào UTTTL (loại adenocarcinoma) là điểm Gleason.
  • Theo thời gian kỳ vọng sống thêm.
  • Theo tình trạng của các bệnh kèm theo của người cao tuổi như: bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, di chứng tai biến mạch máu, bệnh của hệ thần kinh…

        Các chỉ định phẫu thuật trong ung thư tuyến tiền liệt

        Chỉ định phẫu thuật điển hình

  • Ung thư giai đoạn khu trú: T1–T2, Nx–N0, M0.
  • Thời gian kỳ vọng sống thêm ≥ 10 năm.
  • Không có bệnh kèm theo như: tim mạch, đái tháo đường, di chứng tại biến mạch máu não…
  • Chưa di căn hạch (thực tế khoảng 2–4% bệnh nhân đã có di căn hạch chậu vẫn có thể được cắt tuyến tiền liệt tận gốc).
  • Điểm Gleason ≤ 8.
  • PSA < 20 ng/ml (tại Việt Nam, nhiều bệnh nhân có trị số PSA cao hơn con số này vẫn có thể mổ được).
  • Cho bệnh nhân biết khả năng sẽ phải điều trị đa mô thức sau mổ.

        Chỉ định phẫu thuật theo các giai đoạn của bệnh

Giai đoạn T1a–T1b:

  • UTTTL phát hiện sau cắt đốt nội soi có thể tiếp tục xạ trị ngoài (không áp dụng brachytherapy).
  • Bảo tồn thần kinh cương.

Giai đoạn T1c:

  • Chưa có biểu hiện lâm sàng.
  • Chẩn đoán dựa vào PSA tăng cao và kết quả sinh thiết tuyến tiền liệtPIN cao: nên sinh thiết lại sau 3 đến 6 tháng.
  • Cắt tuyến tiền liệt tận gốc kèm bảo tồn thần kinh cương.

Giai đoạn T2:

  • Bảo tồn thần kinh cương 1 bên.
  • Lựa chọn xạ trị cho bệnh nhân lớn tuổi có bệnh khác đi kèm như tim mạch, đái tháođường.

Giai đoạn T3:

  • T3a: với nguy cơ cao có thể phẫu thuật tận gốc. Cân nhắc điều trị hỗ trợ nội tiết. Ưu điểm của phẫu thuật so với xạ trị còn giúp đánh giá đánh giá đúng giai đoạn và độ ác tính, từ đó thiết kế liệu pháp điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật hiệu quả.

Khuyến cáo:

  • Giai đoạn T3 có nguy cơ tái phát cao, đã di căn hạch nên không được khuyến khích cắt tuyến tiền liệt tận gốc.
  • Chỉ nên thực hiện phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc giai đoạn T3a tại những trung tâm có điều kiện.

 

        Chỉ định nạo hạch chậu

  Tiêu chuẩn chỉ định nạo hạch chậu:

  • PSA < 10 ng/ml và điểm Gleason < 7 có ít nguy cơ di căn hạch thì không cần nạo hạch chậu.
  • Chỉ định nạo hạch chậu cho bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao (T3a, PSA>20ng/ml hoặc Gleason > 8).

  Các kỹ thuật nạo hạch chậu:

  • Nạo hạch chậu giới hạn: chỉ lấy hạch chậu – bịt (khoảng 8 đến 10 hạch).
  • Nạo hạch chậu mở rộng: lấy hạch vùng chậu – bịt lên đến động mạch chậu chung (khoảng 20 hạch).
  • Thông thường chỉ cần nạo giới hạn, không cần nạo mở rộng.

4.  Biến chứng phẫu thuật trong phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt

      Cắt tuyến tiền liệt tận gốc

  • Thủng trực tràng lúc mổ.
  • Viêm phúc mạc do rò phân, rò nước tiểu vào ổ bụng.
  • Rò phân sau mổ do thủng trực tràng (đường mổ sau phúc mạc, đường mổ qua đáy chậu).
  • Rối loạn cương (liệt dương).
  • Tiểu không kiểm soát.
  • Hẹp cổ bàng quang.
  • Rò nước tiểu ra vết mổ (đường mổ sau phúc mạc), rò nước tiểu vào ổ bụng (đường mổ trong phúc mạc).

       Nạo hạch chậu

  • Tụ dịch bạch huyết.
  • Phù bạch huyết.
  • Thuyên tắc tĩnh mạch sâu.
  • Thuyên tắc phổi.

Cần phải giải thích đầy đủ về các biến chứng cho bệnh nhân trước khi quyết định phẫu thuật.

 

Video Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ tuyến tiền liệt trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Có thể bạn quan tâm