Ngấm vôi ở da
1.Mô tả
Ngấm vôi xảy ra do sự hình thành/ lắng đọng của calci trong mô mềm.
Ngấm vôi ở da là một dạng cụ thể khi các thoái hóa calci xảy ra ở da
2.tình trạng liên quan
ngấm vôi

ngấm vôi
Các tình trạng bệnh lý có thể chia thành các nhóm: loạn dưỡng, tăng calci máu, bệnh cảnh u, do điều trị hoặc tự phát.
· Loạn dưỡng calci:
– Xơ cứng bì.
– Viêm da cơ.
– Lupus ban đỏ hệ thống.
– Xơ cứng bì toàn thể.
– Bỏng .
· Tăng calci máu lắng đọng tổ chức:
– Do tăng calci máu hoặc tăng phosphate máu do bất kỳ nguyên nhân nào.
– Suy thận mạn – phổ biến nhất.
– Thừa vitamin D.
– Cường cận giáp nguyên phát – hiếm.
– Tăng canxi huyết trong hội chứng cận ung thư.
– Bệnh gây phá hủy xương – ví dụ: bệnh Paget.
· Do điều trị
– Tiêm calcium gluconate .
– Hội chứng ly giải u thứ phát do hóa trị.
3.cơ chế
– Loạn dưỡng calci: Loạn dưỡng calci xảy ra khi các tinh thể calcium phosphate hoặc hydroxyapatite lắng đọng thứ phát ở da do viêm nhiễm, phá hủy mô và thoái hóa. Mức canxi và phosphate thường vẫn bình thường. Cơ chế bao gồm:
· Nồng độ cao của phosphatase kiềm tại chỗ gây phân giải pyrophosphate(bình thường pyrophosphate ức chế calci hóa).
· Phá hủy mô dẫn đến biến tính protein gắn phosphate. Những phân tử phosphate-protein có thể phản ứng với canxi và do đó tạo ổ calci hóa.
- Tăng canxi máu lắng đọng tổ chức: Nguyên nhân do bất thường chuyển hóa canxi hoặc phosphate gây tăng nồng độ của một trong hai hoặc cả hai trong máu. Lượng canxi dư thừa và / hoặc phosphate dẫn đến hình thành và lắng đọng các muối canxi.Trong suy thận mạn tính, một số cơ chếdẫn đếnchuyển hóa phosphate và canxi bị biến đổi:
-
Giảm bài tiết phosphate qua thậndẫn đến tăng phosphate máu
- Tăng phosphate máu dẫn đến tăng tiết hormone tuyến cận giáp (PTH) để đào thải phosphate. Sự tăng tiết PTH làm tăng sự hấp thu phosphate từ ruột và còn huy động nhiều canxi từ xương, dẫn đến có thêm nhiều canxi kết tủa với phosphate.
- Thiếu vitamin D do suy thận làm nặng hơn tình trạng hạ calci máu ban đầu và, do đó, tiếp tụckích thích cường cận giáp thứ phát.
–Do điều trị: Tiêm tĩnh mạch calcium và phosphate có thể gây thoát mạch tại chỗ và lắng đọng hydroxyapatite trong mô xung quanh. Viêm mô xung quanh thứ phát sau tiêm cũng có thể gây giải phóng canxi và thoát mạch protein, dẫn đến lắng đọng tại chỗ.
-Tự phát: Xảy ra trong trường hợp không có tổn thương mô hoặc rối loạn chuyển hoá hệ thống
4.giá trị triệu chứng
Các bằng chứng về dấu hiệu này rất hạn chế và hiếm khi thấy dấu hiệu này đơn độc. Tuy nhiên, nếu tìm thấy, các xét nghiệm nên được làm thêm để xác định các tình trạng bệnh lý gây ra nó.